Viêm tuỷ răng là tình trạng viêm ở tuỷ răng do sâu răng không điều trị, chấn thương răng, phục hồi không tốt,…khởi đầu với triệu chứng đau tuỷ. Viêm tuỷ chia ra nhiều giai đoạn, cần phân biệt hai giai đoạn quan trọng là viêm tuỷ hồi phục và không hồi phục, để có kế hoạch điều trị phù hợp. Các điều trị cho trường hợp viêm tuỷ bao gồm trám răng (Composite, GIC, Cention N, Amalgam,..) có lớp lót che tuỷ, điều trị tuỷ hay thậm chí phải nhổ răng nếu răng không thể bảo tồn.
Viêm tuỷ răng có nguyên nhân phổ biến từ sâu răng không được điều trị lan sâu vào ngà răng gần tuỷ hoặc lan tới tuỷ. Viêm tuỷ răng bắt đầu với giai đoạn viêm tuỷ hồi phục khi mạch máu, mạch bạch huyết bị tác động do sâu răng, hay chấn thương răng,…Nếu không được điều trị, tình trạng viêm tiến triển tạo áp lực trong buồng tuỷ làm hoại tử mô tuỷ răng.
Khi tuỷ răng bị hoại tử, tuỷ răng bước qua giai đoạn viêm tuỷ không hồi phục, nếu không được điều trị tiếp theo sẽ chuyên sang viêm quanh chóp, áp xe quanh chóp, nang quanh chóp, thậm chí viêm xương hàm.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm tuỷ răng hồi phục: xét về mặt mô học, thay đổi từ mức độ ban đầu là sự quá nhạy cảm của ngà răng nhưng không có tình trạng viêm cho đến mức độ chuyển sang giai đoạn sớm của viêm.
Viêm tuỷ không hồi phục: Tình trạng viêm dai dẳng ở tuỷ răng, có triệu chứng hay không có triệu chứng, gây ra bởi tác nhân gây độc.
Kiểu đau
Viêm tuỷ hồi phục: đau nhói, biến mất hay giảm khi tác nhân kích thích được loại bỏ (Nhai, cắn, thức ăn nóng, lạnh).
Viêm tuỷ không hồi phục: Đau nhiều, liên tục, kéo dài do áp lực tạo ra trong buồng tuỷ, không cần tác nhân kích thích bên ngoài. Mô tuỷ thối chính là tác nhân thứ phát kích thích gây đau.
Viêm tủy hồi phục | Viêm tủy không hồi phục | |
Thời điểm đau (ban đêm/ lúc nghỉ ngơi) | Không, chỉ đau khi có kích thích | Có, tăng đâu khi nằm hay cúi người |
Tác nhân kích thích | Bên ngoài: nóng, lạnh, ngọt, chua,.. | Không cần bên ngoài, mô tủy hoại tử chính là tác nhân thứ phát kích thích đau |
Đau lan tỏa | Không, chỉ giới hạn răng đau | Thường lan tỏa sang tai, bên đầu |
Xác định vị trí răng đau | Thử nghiệm lạnh hay gõ | Đau khi tiếp xúc nóng, lạnh hay gõ |
Bệnh sử | Chấn thương răng gần đây, mòn mặt nhai, mòn cổ răng, đã điều trị nha khoa trước đây | Sâu răng lớn, chấn thương răng, lỗ trám lớn |
Thử tủy | – Thử điện : (-) – Thử lạnh: (+) mạnh – Thử nóng: (-)/(+) |
– Thử điện : (+) đột ngột – Thử lạnh: (+) – Thử nóng: (+) |
Chẩn đoán viêm tuỷ rất quan trọng để có kế hoạch điều trị phù hợp, có thể đơn giản như làm sạch mô răng sâu và trám răng, hoặc phải điều trị tuỷ, nhổ răng.
Theo Depa
Các tin liên quan:
- Cấy ghép Implant là gì? #7 thắc mắc về phẫu thuật cấy ghép Implant
- [Tổng hợp] Bảng giá dịch vụ nha khoa 2020
- Chỉnh nha ít áp lực, lương cao ở Mỹ
- Viêm tủy răng là gì?
- Sự khác biệt giữa răng thật và implant nha khoa
- Bác sĩ Nguyễn Hữu Nam và hành trình xây dựng tập đoàn y tế nghìn tỉ
- Các điều trị cần kháng sinh phòng ngừa trong nha khoa
- So sánh các kỹ thuật khử khuẩn trong nha khoa
- Điều trị nội nha một lần hẹn?
- Tấm hút nước bọt, phát minh thú vị cho nha khoa
- Gây mê Nha khoa
- Tầm quan trọng của việc đánh giá điều trị nha khoa trước điều trị ung thư
- Sau 8 lần thất bại, nha sĩ Hàn Quốc thành công với startup 2 tỷ USD
- Thách thức của y tế số: Lấy bệnh nhân làm trung tâm
- Tiến sĩ Võ Văn Nhân: Người đưa implant nha khoa Việt Nam vươn tầm thế giới
- Phần mềm hướng dịch vụ SAAS